– Củi trấu cháy triệt để, khi đốt sinh nhiệt tốt, nhiệt lượng khoảng 3900 kcal/kg, do trong trấu thành phần chất xơ chiếm 75%, dễ bén lửa, khi cháy không có khói và mùi tỏa ra rất dễ chịu.
– Giá củi trấu rẻ hơn so với các loại nhiên liệu khác, giá củi trấu khoảng 1300 đ/kg trong khi giá than đá khoảng 5000 đ/kg.
– So với củi khô: nhiệt lượng của củi khô khoảng 2100 kcal/kg. Như vậy, 1kg củi trấu 1,86 kg củi khô. So với than đá: nhiệt lượng của than đá khoảng 5500 kcal/kg. Như vậy, 1kg củi trấu ͌ 0,71 kg than đá.
– Củi trấu là sản phẩm vừa giảm thiểu được lượng chất thải ra môi trường, vừa đảm bảo tỉ lệ ô nhiễm khi sử dụng là không đáng kể, không những vậy tàn tro của củi trấu sau khi đốt có chứa trên 80% là silic oxít (SiO )2, hiện nay có thể tận dụng cho rất nhiều lĩnh vực (về mặt này nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch và gốm đã bán lại cho nông dân tàn tro sử dụng trong việc cải tạo đất) như vậy xét về mặt môi trường củi trấu hoàn toàn là sản phẩm tiện ích cho môi trường trong sạch.
– Tiêu hao nhiên liệu than đá cho lò hơi công suất 1 tấn hơi là 106 kg/giờ. Tiêu hao nhiên liệu củi trấu cho lò hơi công suất 1 tấn hơi là 195 kg/giờ. Giá thành nhiên liệu than là 5.000 đ/kg, nhiên liệu củi trấu là 1300 đ/kg. Chi phí cho lò hơi công suất 1 tấn hơi đối với nhiên liệu than là 106×5000 = 530.000 đ/giờ, đối với hiên liệu củi trấu là: 195×1300 = 253.500 đ/giờ. Chênh lệch chi phí nhiên liệu cho lò hơi công suất 1 tấn/giờ là: 276.500đ/giờ. Tiết kiệm nhiên liệu cho lò hơi công suất 1 tấn khi chuyển từ đốt than sang đốt củi trấu là: (276.500/530.000)*100% = 52 %.
Tìm hiểu thêm trấu viên
– Vỏ trấu do hai lá của gié lúa là vảy lá và mày hoa tạo thành. Cả hai phần này được ghép liền với nhau theo nếp dọc bằng một nếp gấp cài vào nhau. Phần trên của hai mảnh của vỏ trấu chuyển thành đoạn cuối của vỏ trấu và cuối cùng kết thúc thành một cái râu (awn).
+ Xenlulô : chiếm nhiều nhất khoảng (26 – 35)%, là hợp chất cao phân tử có công thức cấu tạo là (C6 H10O5 )N .
+ Hemi – Xenlulô : chiếm khoảng (18 – 22)%, là hợp chất hóa học tương tự như xenlulô nhưng có kích thước phân tử nhỏ hơn và không có cấu trúc chặt chẽ cũng như độ bền hóa lý thấp hơn xenlulô.
+ Lignin: chiếm khoảng (25 – 30)%, là hợp chất cao phân tử có cấu trúc vô định hình khác với xenlulô. Lignin tồn tại ở 3 trạng thái: thủy tinh (biến dạng là biến dạng đàn hồi), dẻo (biến dạng không thuận nghịch), lỏng dính.
+ SiO 2: chiếm khoảng 20%
H2.3.0. Hàm lượng vỏ trấu trong hạt lúa.
– Tuỳ theo từng loại trấu mà trấu có chiều dài từ (5 – 10)mm, chiều ngang bằng (1/2 – 1/3) chiều dài.
– Góc nghỉ của trấu từ (35 – 50)0 tuỳ theo ẩm độ và điều kiện nhiệt độ môi trường.
– Vỏ trấu không cháy dễ dàng với ngọn lửa trần trừ khi có không khí thổi qua. Vỏ trấu có khả năng chống ẩm và mục rữa nên nó là vật liệu cách nhiệt tốt.
– Tro trấu chứa nhiều SiO2 gây nên hiện tượng ăn mòn các loại lò sử dụng vỏ trấu làm chất đốt.
Thành phần hóa học | % |
SO2 | 86 – 97.3 |
K O2 | 0.58 – 2.5 |
NaO2 | 0.0 – 1.75 |
CO | 0.2 – 1.5 |
MO | 0.12 – 1.96 |
Fe2 O3 | trace – 0.54 |
P2O 5 | 0.2 – 2.85 |
SO3 | 0.1 – 1.13 |
C1 | trace – 0.42 |
– Vỏ trấu khó xử lý vì cồng kềnh và bụi bặm. Vỏ trấu có góc nghỉ khoảng 400 ÷ 450 điều đó ảnh hưởng đến khả năng chảy của nó. Ví dụ như trong máng thức ăn chăn nuôi là rất khó khăn.
– Khối lượng riêng của vỏ trấu thấp khoảng (70 ÷ 110)kg/m3 do đó đòi hỏi không gian lớn để lưu trữ và vận chuyển và điều này là không kinh tế.
+ Bảng khối lượng riêng của một số loại chất đốt:
Tính chất | Vỏ trấu | Tro trấu | Rơm | Gỗ |
Loose | 73-112 | 96-192 | 300-900 | |
Vibrated | 122-145 | 300-900 | ||
Bricketed or pelleted | 180 | |||
Ground | 230-400 |
– Khi đốt cháy vỏ trấu tạo ra một lượng tro khoảng (17 ÷ 26)% cao hơn rất nhiều so với gỗ [(0,2 ÷ 2)%] và than đá (12,2%). Dẫn đến có một khối lượng lớn tro trấu cần phải được xử lý.
+ Hàm lượng tro trong một số loại chất đốt:
Tính chất | Vỏ trấu | Rơm | Gỗ |
Chất dễ bay hơi | 64.7 | 69.7 | 85 |
Cacbon | 15.7 | 11.1 | 13 |
Tro | 19.6 | 19.2 | 2 |
– Trấu có giá trị nhiệt lượng trung bình cao (khoảng 3900 – 4100kcal/kg). Do đó, nó là một nguồn năng lượng tái tạo tốt.
– Tro trấu có nhiệt độ nóng chảy thấp nên tạo ra xỉ.
– Thành phần hóa học của vỏ trấu:
+ Thành phần các nguyên tố hóa học (%):
Nguyên tố hóa học | Vỏ trấu | Rơm | Gỗ |
C | 38.7 | 37.7 | 48 |
H | 5 | 5 | 6.5 |
O | 36 | 37.5 | 43 |
N | 0.5 | 0.6 | 0.5 |
S | 0.1 | – | – |
+ Thành phần hóa học của vỏ trấu (%):
Vỏ Trấu | Xenlulô | Hemi-Xenlulô | Lignin |
Lemont | 29.20 | 20.10 | 30.70 |
ROK 14 | 33.47 | 21.03 | 26.70 |
CP 4 | 25.89 | 18.10 | 31.41 |
Pa Potho | 35.50 | 21.35 | 24.95 |
Trung bình | 31.02 | 20.15 | 28.44 |
* Lemont, ROK 14, CP 14, Pa Potho: là 4 giống lúa mẫu.
Độ ẩm tương đối (%) | Độ ẩm cân bằng ( %) | ||
Vỏ trấu | Rơm | Gỗ | |
10 | 3.7 | – | 3.5 |
20 | 5.4 | – | 5 |
30 | 6.8 | – | 6 |
40 | 7.9-8.1 | – | 7.5 |
50 | 9.1-9.5 | 5.5 | 9 |
60 | 10.1-10.8 | 6.3 | 10 |
70 | 10.8-11.8 | 9.5 | 12 |
80 | 11.6-12.9 | 12.5 | 14.5 |
90 | 14-15.3 | 21 | 18 |
Công ty Phú Thành là nhà sản xuất củi trấu ở miền Tây uy tín, chuyên cung cấp các nhiên liệu đốt xanh và sạch như là: củi trấu viên nén hay trấu viên, củi trấu thanh, củi trấu đập, trấu nghiền , củi mùn cưa ép hay viên nén gỗ Mọi nhu cầu từ ít đến số lượng lớn, nguồn cung ổn định, nhà máy sản xuất củi trấu Phú Thành phục vụ mọi nhu cầu của Quý Khách. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được báo giá tốt và hợp tác lâu dài: Công Ty TNHH SX TM Năng Lượng Phú Thành